Trong thế giới kinh doanh ngày càng cạnh tranh, nhãn hiệu đóng vai trò then chốt trong việc định vị và bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp. Không chỉ là một biểu tượng đơn thuần, nhãn hiệu là tài sản vô hình quý giá, là điểm nhấn giúp sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp nổi bật giữa các đối thủ trên thị trường.
Tuy nhiên, để tận dụng được sức mạnh này, cần phải trả lời câu hỏi: Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu? Làm thế nào để chứng minh tư cách người nộp đơn? Những tài liệu nào cần phải chuẩn bị? Bài viết sau đây sẽ giải đáp chi tiết những câu hỏi quan trọng này, giúp các doanh nghiệp nắm vững quy trình đăng ký và bảo vệ nhãn hiệu một cách hiệu quả.
Theo Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, các đối tượng sau đây có quyền đăng ký nhãn hiệu:
“1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó.
4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó.
5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:
a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.
6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.”
Để chứng minh tư cách người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, cần chuẩn bị các tài liệu sau:
Việc chuẩn bị đầy đủ và chính xác các tài liệu này sẽ giúp quá trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu diễn ra thuận lợi và thành công.
LIÊN HỆ với Luật sư để được hướng dẫn đăng ký: Bảo Hộ Thương Hiệu – Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu – Dịch vụ dăng ký thương hiệu Luật sư: Đỗ Bá Thích (+84)0914 195 266 Email: info@aslaw.vn |
Liên hệ
ContentsĐối tượng có quyền đăng ký nhãn hiệuTài liệu chứng minh tư cách người nộp đơn Trong thị trường tiêu dùng hiện nay, các sản phẩm thiết yếu như quần áo và giày dép không chỉ là nhu cầu cơ […]
ContentsĐối tượng có quyền đăng ký nhãn hiệuTài liệu chứng minh tư cách người nộp đơn Đăng ký nhãn hiệu là hoạt động quan trọng đối với các cá nhân, doanh nghiệp muốn bảo vệ hàng hóa hoặc dịch vụ […]
ContentsĐối tượng có quyền đăng ký nhãn hiệuTài liệu chứng minh tư cách người nộp đơn Trong thị trường cạnh tranh ngày nay, nhãn hiệu là yếu tố quan trọng trong chiến lược xây dựng thương hiệu của công ty. […]
ContentsĐối tượng có quyền đăng ký nhãn hiệuTài liệu chứng minh tư cách người nộp đơn Theo các quy định về việc đăng ký nhãn hiệu, một số dấu hiệu sẽ bị cấm và hoàn toàn không được phép xuất […]
ContentsĐối tượng có quyền đăng ký nhãn hiệuTài liệu chứng minh tư cách người nộp đơn Trong môi trường kinh doanh hiện đại, việc chuyển nhượng nhãn hiệu là một hoạt động phổ biến nhằm tối ưu hóa giá trị […]