Nguyên tắc xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

Quyền sở hữu của một chủ thể có thể được xác lập dựa trên nhiều căn cứ khác nhau do pháp luật quy định. Vậy những căn cứ đó là gì? Có những nguyên tắc cụ thể nào để xác lập quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản hay không? Kính mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây. 

Định nghĩa

Quyền sở hữu

Quyền sở hữu bao gồm:

  • quyền chiếm hữu (là quyền nắm giữ, chi phối tài sản trực tiếp hoặc gián tiếp); 
  • quyền sử dụng (là quyền của một chủ thể được khai tài sản); và 
  • quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật (quyền định đoạt bao gồm: quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản; quyền từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản; quyền tiêu dùng hoặc tiêu huỷ tài sản).

Quyền khác đối với tài sản

Quyền khác đối với tài sản được pháp luật quy định tại điều 159 Bộ luật Dân sự 2015

– Quyền khác đối với tài sản là quyền của một chủ thể được trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.

– Quyền khác đối với tài sản bao gồm:

+ Quyền đối với bất động sản liền kề;

+ Quyền hưởng dụng;

+ Quyền bề mặt.

Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

Điều 160 Bộ luật Dân sự 2015 về nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được quy định như sau:

Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập, thực hiện theo quy định của luật.

Quyền khác đối với tài sản vẫn có hiệu lực trong trường hợp quyền sở hữu được chuyển giao (trừ trường hợp luật có quy định khác).

Chủ sở hữu được thực hiện 

  • mọi hành vi theo ý chí đối với tài sản của mình nhưng không được trái với quy định của luật, 
  • không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Chủ thể có quyền khác đối với tài sản được thực hiện 

  • mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy định theo luật
  • không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác.

Thời điểm xác lập

Thời điểm quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản được xác lập theo:

– quy định của pháp luật;

– thoả thuận của các bên;

– nếu pháp luật không quy định và hai bên không có thoả thuận gì thì thời điểm đó là khi tài sản được chuyển giao. 

Thời điểm xác lập quyền sở hữu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật

Đây là trường hợp khá đặc biệt được quy định tại Điều 236. Khi một tài sản không thuộc quyền sở hữu của ai được chiếm hữu (i) ngay tình; (ii) liên tục; (iii) công khai trong thời hạn:

  • 10 năm – đối với động sản;
  • 30 năm – đối với bất động sản.

Thì trở thành chủ sở hữu của tài sản đó.

Trên đây là những quy định về nguyên tắc xác lập quyền sở hữu, quyền khác với tài sản. Việc chiếm hữu và sử dụng tài sản không dựa trên căn cứ pháp luật thì sẽ không được coi là sở hữu hợp pháp.

Rate this post
5/5 - (1 bình chọn)
Liên hệ với bảo hộ thương hiệu để được tư vấn soạn thảo hồ sơ

Liên hệ

  • Đỗ Bá Thích
  • 0914195266
  • 0914195266

    Các bài viết liên quan
    Phương thức thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân

    Phương thức thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân

    ContentsĐịnh nghĩaQuyền sở hữuQuyền khác đối với tài sảnNguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sảnChủ sở hữu được thực hiện Chủ thể có quyền khác đối với tài sản được thực hiện Thời điểm […]

    Facebook của chúng tôi