Ngoài việc được Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bằng các biện pháp hành chính, dân sự và hình sự, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có quyền tự bảo vệ. Quyền tự bảo vệ được hiểu là việc chủ sở hữu hữu áp dụng các biện pháp khác nhau để bảo vệ quyền của mình.
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
Quyền tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được quy định như sau:
Ngoài ra, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm và áp dụng các biện pháp dân sự, biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:
Từ các quy định trên, có thể thấy, quyền tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ không chỉ là ngăn ngừa các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ xảy ra trên thực tế mà còn là việc xử lý, giải quyết khi có xâm phạm nhằm chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi thường thiệt hại.
Liên hệ
ContentsCăn cứ theo Điều 198 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định chủ sở hữu có thể áp dụng các biện pháp như sau để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ […]
ContentsCăn cứ theo Điều 198 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định chủ sở hữu có thể áp dụng các biện pháp như sau để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ […]
ContentsCăn cứ theo Điều 198 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định chủ sở hữu có thể áp dụng các biện pháp như sau để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ […]
ContentsCăn cứ theo Điều 198 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định chủ sở hữu có thể áp dụng các biện pháp như sau để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ […]
ContentsCăn cứ theo Điều 198 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định chủ sở hữu có thể áp dụng các biện pháp như sau để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ […]