Chuyển nhượng và chuyển giao quyền SHCN trong luật Sở hữu công nghiệp là 2 khái niệm khác nhau. Tuy nhiên nhiều người thường xuyên nhầm lần lẫn giữa 2 khái niệm đó. Với bài viết này, ASL LAW sẽ giúp bạn đọc phân biệt thế nào là chuyển nhượng và chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.
Tiêu chí | Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp | Chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp |
Khái niệm | là chủ sở hữu nhãn hiệu nhượng lại quyền sở hữu cho tổ chức/cá nhân khác. | Chuyển giao quyền sử dụng đối tượng SHCN hay chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình |
Chủ thể | Bên chuyển nhượng phải là chủ sở hữu đối tượng chủ sở hữu công nghiệp | Bên chuyển giao có thể là chủ sở hữu, hoặc bên nhận chuyển giao được chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép. |
Đối tượng | Quyền sở hữu | Quyền sử dụng |
Bản chất | – Hình thức mua bán: Bên chuyển nhượng (bên bán) nhượng quyền sở hữu đối tượng SHCN sang cho bên tiếp nhận quyền (bên mua)
– Bên chuyển nhượng sẽ chấm dứt quyền sở hữu đối với đối tượng SHCN và xác lập quyền sở hữu cho bên tiếp nhận quyền. |
– Hình thức chuyển giao quyền sử dụng (Li – xăng):
+ Bên chuyển giao vẫn có quyền sở hữu đối tượng SHCN. + Bên nhận chuyển giao không có quyền SHCN mà chỉ được phép sử dụng trong phạm vi chủ SHCN cho phép. |
Hợp đồng | – Việc chuyển nhượng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (hợp đồng chuyển nhượng SHCN)
– Phân loại hợp đồng: chỉ có 01 loại hợp đồng chuyển nhượng SHCN duy nhất – Nội dung của hợp đồng: + Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng; + Căn cứ chuyển nhượng; + Giá chuyển nhượng; +Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng |
– Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (hợp đồng sử dụng đối tượng SHCN)
– Phân loại hợp đồng: 03 loại + Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao; bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng SHCN; bên chuyển quyền không được ký hợp đồng sử dụng với bất kỳ bên thứ ba nào; và chỉ được sử dụng đối tượng SHCN đó nếu được phép của bên được chuyển quyền; + Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng; bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng SHCN quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng SHCN không độc quyền với người khác. + Hợp đồng sử dụng đối tượng SHCN thứ cấp là hợp đồng mà bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng. – Nội dung: + Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền + Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng; + Dạng hợp đồng; + Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ; + Thời hạn hợp đồng; + Giá chuyển giao quyền sử dụng |
Hiệu lực | Hợp đồng chuyển nhượng quyền SHCN chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại Cục SHCN. | – Hợp đồng sử dụng đối tượng SHCN có hiệu lực theo thoả thuận giữa các bên, nhưng chỉ có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
– Hợp đồng sử dụng đối tượng SHCN mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu quyền SHCN của bên giao bị chấm dứt. |
Các trường hợp hạn chế | – Chủ sở hữu quyền SHCN chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
– Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng. |
– Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không được chuyển giao.
– Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức/cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó |
việc chuyển nhượng/chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp | – Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
– Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính; nguồn gốc của hàng hoá; dịch vụ mang nhãn hiệu. – Quyền đối với nhãn hiệu được chuyển nhượng cho tổ chức/ cá nhân đáp ứng đủ điều kiện khi đăng ký. |
– Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
– Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính; nguồn gốc của hàng hoá; dịch vụ mang nhãn hiệu. – Quyền đối với nhãn hiệu được chuyển nhượng cho tổ chức/ cá nhân đáp ứng đủ điều kiện đăng ký. |
Liên hệ
Theo các quy định về việc đăng ký nhãn hiệu, một số dấu hiệu sẽ bị cấm và hoàn toàn không được phép xuất hiện trong nhãn hiệu. Những dấu hiệu này, nếu xuất hiện trong nhãn hiệu, sẽ dẫn […]
Trong môi trường kinh doanh hiện đại, việc chuyển nhượng nhãn hiệu là một hoạt động phổ biến nhằm tối ưu hóa giá trị thương hiệu và tận dụng lợi ích kinh tế. Tuy nhiên, theo quy định mới nhất […]
Trong bối cảnh kinh doanh hiện đại, nhãn hiệu không chỉ đơn thuần là một dấu hiệu nhận diện sản phẩm hay dịch vụ, mà còn là một tài sản vô hình quan trọng của doanh nghiệp. Việc đăng ký […]
Theo các quy định về nhãn hiệu, có một số dấu hiệu được coi là không có khả năng phân biệt và không thể được đăng ký bảo hộ độc lập. Việc hiểu được dấu hiệu nào không đáp ứng […]
Trong thế giới kinh doanh ngày càng cạnh tranh, nhãn hiệu đóng vai trò then chốt trong việc định vị và bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp. Không chỉ là một biểu tượng đơn thuần, nhãn hiệu là tài […]