Hai điều kiện bảo hộ của nhãn hiệu là: khả năng nhìn thấy được và khả năng phân biệt . Khoản 2 Điều 74 Luật SHTT quy định các trường hợp không có khả năng phân biệt. Điểm h khoản này quy định về trường hợp từ chối do trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã chấm dứt hiệu lực chưa quá 05 năm.
Nhãn hiệu đã hết hiệu lực chưa quá 05 năm được dùng làm đối chứng bởi lý do sau. Sau khi một nhãn hiệu chấm dứt hiệu lực, các sản phẩm mang nhãn hiệu đó thường không lập tức rút khỏi thị trường. Nên việc chấp nhận bảo hộ một nhãn hiệu mới trùng hoặc tương tự có thể sẽ gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Vì lợi ích của người tiêu dùng, một thời hạn 05 đã được thiết lập. Mục đích của thời hạn này là tránh sự tồn tại trên thị trường của hai sản phẩm mang nhãn hiệu giống nhau nhưng lại của hai nhà sản xuất khác nhau.
Quy định tương tự có thể tìm thấy trong pháp luật của các quốc gia khác trên thế giới. Ví dụ, Điều 50 Luật Nhãn hiệu Trung Quốc quy định về cơ sở từ chối tương tự như sau. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày một nhãn hiệu bị hủy hiệu lực hoặc hết hạn bảo hộ, cơ quan có thẩm quyền phải từ chối bảo hộ cho nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn.
Thời hạn này có thể bắt đầu từ các thời điểm:
– Tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu của chủ văn bằng;
– Yêu cầu chấm dứt hiệu lực của các tổ chức, cá nhân do:
+ Chủ văn bằng không còn tồn tại và không có người thừa kế hợp pháp;
+ Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
+ Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
+ Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó.
Lưu ý: Không áp dụng quy định này với trường hợp chấm dứt hiệu lực không sử dụng. Bởi khi đó, mục đích lập pháp của quy định này đã được thỏa mãn.
Quy định chưa được hướng dẫn cụ thể và có thể hiểu theo hai cách:
Theo thực tiễn áp dụng hiện nay, nếu đơn đăng ký nhãn hiệu mới có ngày nộp đơn (cách thứ hai) nằm trong thời hạn 05 năm nói trên thì đơn đăng ký sẽ bị từ chối.
Còn Điều 50 Luật Nhãn hiệu Trung quốc lại được hiểu và áp dụng theo cách một. Đó là căn cứ theo thời điểm ra quyết định về kết quả thẩm định nội dung (cách thứ nhất). Nhưng Luật này chỉ quy định thời hạn phải có kết quả thẩm định. Chứ không quy định cụ thể ngày phải ra quyết định thẩm định. Nên việc áp dụng Điều 50 phụ thuộc nhiều vào tiến độ xử lý đơn.
Tóm lại, nếu một đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp trong thời hạn 05 năm kể từ ngày một nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn chấm dứt hiệu lực, thì sẽ bị từ chối.
Liên hệ
ContentsMục đích lập pháp của cơ sở từ chối nàyCách áp dụng cơ sở từ chối này2.1. Về thời điểm bắt đầu của thời hạn 05 năm 2.2. Về mối quan hệ với đơn đăng […]
ContentsMục đích lập pháp của cơ sở từ chối nàyCách áp dụng cơ sở từ chối này2.1. Về thời điểm bắt đầu của thời hạn 05 năm 2.2. Về mối quan hệ với đơn đăng […]
ContentsMục đích lập pháp của cơ sở từ chối nàyCách áp dụng cơ sở từ chối này2.1. Về thời điểm bắt đầu của thời hạn 05 năm 2.2. Về mối quan hệ với đơn đăng […]
ContentsMục đích lập pháp của cơ sở từ chối nàyCách áp dụng cơ sở từ chối này2.1. Về thời điểm bắt đầu của thời hạn 05 năm 2.2. Về mối quan hệ với đơn đăng […]
ContentsMục đích lập pháp của cơ sở từ chối nàyCách áp dụng cơ sở từ chối này2.1. Về thời điểm bắt đầu của thời hạn 05 năm 2.2. Về mối quan hệ với đơn đăng […]